Dùng để cho biết ý trong câu trước là dựa trên cái gì (giả định/niềm tin/quan niệm/ý tưởng/thực tế...)
Diễn tả hành động mà chủ ngữ thực hiện, tác động lên đối tượng trực tiếp (direct object) và chuyển/hướng đến đối tượng gián tiếp (indirect object).
Dùng để ghi nhận luận điểm phản đề, nhưng sau đó nêu điểm tương phản để nhấn mạnh cái quan trọng hơn cần chú ý.
Intransitive verb là nội động từ, không cần có một tân ngữ (object) trực tiếp theo sau.
Dùng để diễn đạt ý "chúng ta không nên cho rằng/quên rằng" hoặc "chúng ta phải nhớ rằng/chú ý rằng".
Nối chủ ngữ và bổ ngữ để xác định danh tính, mô tả trạng thái v.v.
Bổ sung thông tin để hoàn chỉnh nghĩa của tân ngữ (object), mô tả trạng thái, đặc điểm, hoặc danh tính của tân ngữ.
Dùng để nói về một tình huống giả định trong hiện tại hoặc tương lai. Hữu ích khi nói về một tình huống thay thế giả định, hay một kết quả tiềm năng (chẳng hạn khi đưa ra giải pháp).
Dùng để diễn đạt tình trạng thiếu cái gì đó.
Dùng để nói rằng trách nhiệm làm gì đó là thuộc về ai hoặc tổ chức nào.
Dùng để diễn đạt kết quả của hành động hoặc sự việc trong mệnh đề trước.
Dùng để nói về kết quả của một việc gì đó.
Transitive verb là ngoại động từ, bắt buộc phải có một tân ngữ (object) trực tiếp theo sau. Giữa ngoại động từ và tân ngữ của nó không thể có giới từ (e.g. affect sb/sth, NOT affect to sb/sth; discuss an issue, NOT discuss about an issue)